HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH PHÚ YÊN

https://hoilhpn.phuyen.gov.vn


Toàn văn Chương trình hành động số 07-CTr/TU, ngày 02/7/2021 của Tỉnh ủy

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY
về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới

-----
Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025, Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, như sau:
 
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
 
I- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ(1) đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, những năm qua, Tỉnh ủy và các cấp ủy trong toàn Đảng bộ tỉnh đã chú trọng quan tâm, đề ra nhiều chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo(2) tổ chức thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, xác định vị trí việc làm; đổi mới nội dung, phương pháp, cách làm, tuân thủ nguyên tắc “Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ”, đạt được những kết quả tích cực. Công tác tuyển dụng được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan, cơ bản bảo đảm đúng quy định của pháp luật(3). Chính sách thu hút được các cấp, các ngành quan tâm, tạo điều kiện(4). Công tác đánh giá cán bộ có sự đổi mới về phương pháp và có bước chuyển biến, dần đi vào thực chất. Quy hoạch cán bộ được tiến hành định kỳ và đồng bộ ở cả ba cấp, đảm bảo số lượng, cơ cấu theo quy định(5). Công tác đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức mới được quan tâm, góp phần nâng cao trình độ và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ(6). Công tác luân chuyển cán bộ được chú trọng, nhất là đối với cán bộ trẻ(7), từng bước thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh lãnh đạo chủ chốt không là người địa phương. Công tác bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện đúng quy trình quy định, chặt chẽ, đúng người, đúng việc. Chế độ, chính sách đối với cán bộ được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác kiểm tra, giám sát về tổ chức, cán bộ được tăng cường, đi vào nề nếp...

Nhờ triển khai thực hiện khá đồng bộ, kiên trì và toàn diện những nhiệm vụ và giải pháp về công tác cán bộ nên đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị dần được tinh giản về số lượng, chất lượng ngày càng được nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới (kèm theo các Biểu thống kê số 1, 2, 3).

II- HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

1- Hạn chế, yếu kém

Nhìn chung, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ của tỉnh hiện nay còn hạn chế, bất cập; tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ, chưa bảo đảm tính kế thừa, hẫng hụt cán bộ còn xảy ra ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương. Thiếu nhân lực và cán bộ giỏi ở một số ngành, lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, y tế(8) (nhất là ở tuyến xã, huyện vừa thiếu về số lượng, vừa hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ).

Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, thiếu tính chuyên nghiệp, nhiều trường hợp bố trí việc làm không đúng chuyên môn, sở trường; khả năng nghiên cứu chuyên sâu, tham mưu, dự báo, triển khai nhiệm vụ và tinh thần trách nhiệm hạn chế. Nhiều cán bộ chưa bảo đảm tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định(9); trình độ ngoại ngữ chưa đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế hoặc tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có yếu tố nước ngoài...

Một số cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, thiếu khát vọng cống hiến, năng lực yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ(10); cơ hội, nhũng nhiễu, vụ lợi, ý thức tổ chức kỷ luật kém, uy tín thấp, vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mức phải xử lý kỷ luật, thậm chí phải xử lý hình sự(11).

2- Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

Nguyên nhân khách quan:

Một số quy định, quy chế, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về công tác cán bộ còn chồng chéo, nội dung chưa thống nhất, chưa rõ thẩm quyền; chậm sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu tình hình thực tiễn.

Trung ương chậm triển khai cụ thể hóa một số chủ trương, chính sách mới, đột phá về công tác cán bộ, do đó địa phương thiếu cơ chế để thực hiện. Trung ương chậm hướng dẫn việc xác định biên chế cho từng vị trí việc làm và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị nên ảnh hưởng đến chất lượng tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ.

Chế độ, chính sách cán bộ còn một số bất cập, chưa thu hút được người tài, nhất là chính sách tiền lương chậm đổi mới, chưa trở thành động lực thúc đẩy cán bộ phát huy tài năng, toàn tâm, toàn ý với công việc.

Nguyên nhân chủ quan:

Một số cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị còn thiếu gương mẫu, nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của công tác cán bộ, chưa quan tâm đúng mức đến công tác cán bộ; việc cụ thể hóa các văn bản về công tác cán bộ còn chậm và chưa phù hợp dẫn đến lúng túng trong tổ chức thực hiện; việc xây dựng, triển khai thực hiện các nghị quyết, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức, bộ máy, cán bộ chưa đồng bộ, thiếu sự quyết tâm. Thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính ở một số nơi chưa nghiêm, chưa quyết liệt.

Công tác triển khai thực hiện các chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ và nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng chưa chặt chẽ, một số cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi đào tạo chưa gắn với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; chưa chú trọng đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu các ngành, lĩnh vực cơ quan, đơn vị, địa phương đang cần; đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức chưa được quan tâm. Công tác tuyển dụng công chức, viên chức vẫn còn có mặt hạn chế, chưa kịp thời, chất lượng chưa cao, còn xảy ra sai phạm.

Công tác đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, nhiều trường hợp còn cảm tính, nể nang. Công tác quy hoạch cán bộ còn khép kín, chưa liên thông giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, chưa bảo đảm phương châm “động” và “mở”. Công tác luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ có trường hợp chưa gắn với công tác quy hoạch cán bộ.

Đội ngũ cán bộ tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ ở các địa phương, cơ quan, đơn vị thường xuyên thay đổi, hụt hẫng, không bảo đảm tính kế thừa, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác.
 
Phần thứ hai
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

 
I- MỤC TIÊU
1- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng, cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính kế thừa và phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; có bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có phẩm chất đạo đức trong sáng; có kiến thức, tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo, hành động vì lợi ích chung, là hạt nhân của sự đoàn kết; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có uy tín cao, có năng lực lãnh đạo quản lý, trình độ chuyên môn đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm theo quy định.

2- Một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể phấn đấu đạt được:

(1) Đến năm 2022:

- Hoàn thành việc bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế đã ban hành và ban hành mới các quy định, quy chế về công tác cán bộ phù hợp với quy định của Đảng, Nhà nước và thẩm quyền được giao; với đặc điểm, tình hình, chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ quan, đơn vị, làm cơ sở để thực hiện các khâu trong công tác cán bộ, bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu. Triển khai đồng bộ, có chất lượng các khâu trong công tác cán bộ: Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng, kiểm tra, giám sát đối với cán bộ.

- Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy, xác định vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, trong đó:

+ Tập trung hoàn thiện các quy định về tổ chức bộ máy, khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị. Rà soát, hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị bảo đảm đồng bộ, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

+ Hoàn thành việc xác định vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị để làm cơ sở cho việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và rà soát trình độ, năng lực của cán bộ để đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.

+ Về quy hoạch cán bộ, thực hiện nghiêm cơ cấu 03 độ tuổi trong quy hoạch cấp ủy và các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp; tỷ lệ cán bộ nữ từ 20% trở lên, cán bộ dưới 40 tuổi từ 15% trở lên, cán bộ người dân tộc phù hợp với đặc điểm của địa phương.

(2) Đến năm 2025:

- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển; có năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu sau:

+ Hoàn thành việc sắp xếp lại cán bộ phù hợp với kinh nghiệm, chuyên môn, sở trường.

+ Bố trí 100% bí thư cấp ủy cấp huyện, 80% chủ tịch UBND cấp huyện, 100% trưởng các ngành công an, quân đội, kiểm sát, tòa án, thuế ở cấp huyện, 60% bí thư cấp ủy, chủ tịch UBND cấp xã không là người địa phương.

+ Từ 10-20% cán bộ thuộc diện Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và từ 10-15% cán bộ lãnh đạo, chỉ huy quân đội, công an đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế(12); 25% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên(13).

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chuyên môn, lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm; đạt một số chỉ tiêu sau:

+ 100% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức theo ngạch, theo chức danh nghề nghiệp; ngoại ngữ, tin học phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh theo quy hoạch.

+ 100% công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm.

+ Đào tạo cao cấp, trung cấp lý luận chính trị cho trên 2.100 cán bộ; bồi dưỡng quản lý nhà nước, chức danh nghề nghiệp cho trên 500 cán bộ. Tổ chức từ 04 - 06 lớp cán bộ dự nguồn cấp ủy tỉnh, huyện.

+ Trên 90% giáo viên các cấp học đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn; 100% giảng viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc tỉnh có trình độ chuyên môn theo quy định; 100% viên chức ngành y tế được bồi dưỡng cập nhật về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân.

- Thu hút ít nhất 70 người có trình độ chuyên môn chuyên sâu ở các ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần; đào tạo sau đại học trong và ngoài nước ít nhất 40 cán bộ ở các ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần; thu hút, đào tạo đạt chỉ tiêu 10 bác sỹ/1 vạn dân.

II- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP   

1- Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gắn với công tác cán bộ

1.1- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn các cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác cán bộ nhằm tạo nguồn cán bộ ngay từ cơ sở. Chỉ đạo thực hiện đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ, đúng quy trình, quy định các khâu trong công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.

1.2- Tập trung thực hiện quyết liệt và hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 05/3/2018 và Kế hoạch số 58-KH/TU, ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, ngày 14/9/2020 của Chính phủ, trong đó chú trọng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị tránh trùng lắp, chồng chéo, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm các mô hình tổ chức mới theo hướng dẫn của Trung ương. 

1.3- Tập trung rà soát, hoàn thành việc xác định vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP, ngày 01/6/2020, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP, ngày 10/9/2020 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương gắn với chủ trương sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả làm cơ sở cho việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo vị trí việc làm.

1.4- Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; kiên quyết đưa vào kế hoạch tinh giản biên chế đối với những trường hợp không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định, tuyển dụng sai quy định, dôi dư sau khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy và không bố trí được công việc phù hợp.

2- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, tạo nguồn cán bộ

2.1- Rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy định về công tác tuyển dụng công chức, viên chức bảo đảm đồng bộ, liên thông giữa hệ thống văn bản của Đảng với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành(14).

2.2- Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức kịp thời, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; định kỳ nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp; thực hiện nghiêm quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục theo Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức (đã được sửa đổi, bổ sung) và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong tuyển dụng công chức, viên chức. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. 

3- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao

3.1- Xây dựng các chính sách về đãi ngộ, thu hút nhân lực: Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ bác sỹ trên địa bàn tỉnh; chính sách thu hút, đãi ngộ đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học, quản lý, người có trình độ cao trên các lĩnh vực tỉnh đang cần; chính sách đào tạo sau đại học trong nước và ở nước ngoài; chính sách thu hút, tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường đại học có uy tín…

3.2- Xây dựng cơ chế đặc thù để thực hiện thí điểm một số đột phá trong thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao: Thí điểm thực hiện trả lương theo năng lực và kết quả công tác tại một số đơn vị sự nghiệp công lập; hỗ trợ học bổng đối với sinh viên xuất sắc ở các trường đại học có uy tín cam kết về tỉnh công tác sau khi tốt nghiệp.

4- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới

4.1- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa giáo dục với rèn luyện trong thực tiễn. Thực hiện nghiêm chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ.

Có kế hoạch cụ thể để tổ chức học tập, quán triệt sâu sắc chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

4.2- Rà soát thực trạng, xác định cụ thể nhu cầu, phạm vi và lĩnh vực cần đào tạo, bồi dưỡng để làm căn cứ xây dựng kế hoạch tổng thể công tác đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2021-2026 sát với nhu cầu thực tế đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ trong quy hoạch; gắn đào tạo với bố trí, sử dụng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo vị trí việc làm.

4.3- Quản lý chặt chẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Chấm dứt việc cử đi đào tạo những ngành, lĩnh vực không gắn với vị trí việc làm của cán bộ đang đảm nhận, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Thực hiện nghiêm việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trước khi bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh quy định; đào tạo, bồi dưỡng bổ sung phù hợp yêu cầu khung năng lực của từng vị trí việc làm; ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.

4.4- Triển khai mở các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới; lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn.

- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, thiết thực, hiệu quả, tránh trùng lắp; chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống; quan tâm các chuyên đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, quy hoạch đô thị, môi trường và phát triển bền vững…

- Xây dựng và thực hiện chương trình bồi dưỡng tiếng Anh cho cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cán bộ các cơ quan, đơn vị có nhu cầu phục vụ công tác chuyên môn.

4.5- Kiện toàn, bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Chính trị tỉnh và trung tâm chính trị cấp huyện gắn với yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên kiêm chức.

4.6- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp nhà nước; mở các lớp cập nhật, bổ sung kiến thức về quản trị doanh nghiệp, tiếp cận thị trường, pháp luật kinh doanh, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu...

5- Tập trung thực hiện giải pháp đột phá rà soát, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ

5.1- Đối với cán bộ giữ các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý, trên cơ sở coi trọng hiệu quả công tác và kinh nghiệm thực tiễn, bằng cấp chuyên môn được đào tạo, năng lực, sở trường của cán bộ để sắp xếp, bố trí lại phù hợp; trường hợp cần thiết cử đi đào tạo lại, nhất là đối với cán bộ trẻ, khắc phục thực trạng bằng cấp chuyên môn không phù hợp (Biểu số 3). Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ, chủ động chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận.

5.2- Tiến hành khảo sát, đánh giá lại chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng để có cơ sở bố trí, sắp xếp lại, kể cả cho thôi chức vụ; có kế hoạch đào tạo lại những trường hợp có kinh nghiệm, năng lực nhưng chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm.

5.3- Tiến hành rà soát, đánh giá lại năng lực của đội ngũ cán bộ toàn tỉnh đồng thời kiên quyết sắp xếp, bố trí lại phù hợp với năng lực, sở trường, yêu cầu nhiệm vụ, khung năng lực của từng vị trí việc làm. Thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng khi Trung ương có hướng dẫn cụ thể.

5.4- Triển khai thực hiện cơ chế cạnh tranh vị trí việc làm và tiến tới bỏ chế độ “biên chế suốt đời” theo hướng dẫn của Trung ương.

5.5- Xây dựng chính sách (ngoài chính sách chung theo quy định của pháp luật) hỗ trợ cán bộ có nguyện vọng nghỉ công tác trước tuổi.


6- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ

6.1- Rà soát, bổ sung, ban hành, triển khai thực hiện các quy định, quy chế về công tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp quy định của Đảng, Nhà nước, liên thông giữa các cấp.

Tập trung xây dựng một số quy chế, quy định sau đây:

- Quy chế thống nhất quản lý công tác điều động, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống chính trị tỉnh theo yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên chức.
- Quy định thống nhất quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Quy định về trách nhiệm, xử lý trách nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

- Sửa đổi, bổ sung quy định về đánh giá cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ, Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh…

- Quy định tiêu chuẩn chức danh đối với viên chức quản lý các cấp.

6.2- Xây dựng phương pháp và bộ tiêu chí đánh giá cán bộ theo hướng gắn với thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, lấy chất lượng, hiệu quả, thời gian hoàn thành, sản phẩm công việc làm thước đo chủ yếu. Thực hiện đánh giá cán bộ nghiêm túc, chặt chẽ, tiến hành định kỳ hằng năm và trước khi quy hoạch, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát sau khi đánh giá; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch, cho thôi giữ chức vụ, bố trí công tác khác phù hợp đối với những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, tín nhiệm thấp.

6.3- Đổi mới, tăng cường công tác quy hoạch cán bộ, thực hiện nghiêm quan điểm, nguyên tắc, phương châm, nội dung và phương pháp quy hoạch cán bộ; phát huy trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị, mở rộng dân chủ trong việc phát hiện nguồn; chú trọng nguồn cán bộ có năng lực, uy tín, chuyên môn sâu, cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.

Định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý đảm bảo số lượng, cơ cấu, quy trình, quy định. Thực hiện công khai kết quả quy hoạch để cán bộ tự tu dưỡng, rèn luyện, tích cực phấn đấu học tập, hội đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy hoạch. Gắn công tác quy hoạch cán bộ với các khâu khác trong công tác cán bộ.

6.4- Tiếp tục đẩy mạnh và có kế hoạch cụ thể triển khai công tác luân chuyển, điều động, tăng cường cán bộ ở các cấp, các ngành, các địa phương gắn với thực hiện chủ trương bố trí cán bộ không là người địa phương; chú trọng những địa bàn khó khăn, lĩnh vực trọng yếu để thử thách, rèn luyện cán bộ, nhất là đối với cán bộ trẻ.

6.5- Thực hiện chặt chẽ quy trình, thủ tục và hồ sơ nhân sự trong công tác bố trí, bổ nhiệm cán bộ; mở rộng, phát huy dân chủ, tăng cường cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin; đánh giá thực chất nhân sự được giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý. Kiên quyết không để lọt những người năng lực hạn chế, uy tín thấp, không bảo đảm tiêu chuẩn đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý.

6.6- Xây dựng, thực hiện đồng bộ, thống nhất chế độ, chính sách đối với cán bộ trên cơ sở các chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, góp phần tạo động lực để cán bộ cống hiến, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

6.7- Kiện toàn, bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tổ chức, cán bộ các cấp, các ngành; quan tâm tuyển chọn, coi trọng phẩm chất trong sáng, gương mẫu, tinh thông, chuyên nghiệp. Thực hiện luân chuyển, biệt phái cán bộ làm công tác tổ chức cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác, cập nhật kiến thức, kỹ năng, xử lý tình huống cho cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ.

7- Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ 

7.1- Xây dựng triển khai thực hiện thường xuyên các kế hoạch công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm chắc và có biện pháp bảo vệ chính trị nội bộ hiệu quả trong tình hình mới. Chú trọng công tác thẩm định tiêu chuẩn chính trị đối với cán bộ làm công tác trọng yếu, cơ mật của Đảng và quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ, kết nạp đảng viên. Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm Quy định số 126-QĐ/TW, ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị “Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”.

- Tập trung vào vấn đề chính trị hiện nay của cán bộ; thẩm định, thẩm tra kết luận về tiêu chuẩn chính trị thận trọng, khách quan, chặt chẽ, đúng quy định. Không xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ khi chưa có kết luận về tiêu chuẩn chính trị.

- Chú trọng nắm bắt tình hình, dư luận trong nhân dân, diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý để có chủ trương, giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống; chủ động phát hiện và giải quyết tốt vấn đề chính trị hiện nay. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo Kế hoạch số 35-KH/TU, ngày 30/3/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), Quy định số 12-QĐi/TU, ngày 05/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đánh giá biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

- Tăng cường quản lý và nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên ra nước ngoài, quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài, nhất là cán bộ, đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi ra nước ngoài công tác, học tập, du lịch, thăm thân, chữa bệnh…

7.2- Xây dựng và thực hiện nghiêm chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống; coi trọng cả cảnh báo, phòng ngừa và xử lý vi phạm; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, thói quan liêu, vô cảm. Kiểm tra, xử lý kịp thời những sai sót, sai phạm trong công tác tổ chức, cán bộ đối với tập thể lãnh đạo, nhất là người đứng đầu; thu hồi các quyết định không đúng về công tác cán bộ.

8- Phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ

8.1- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị- xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị quy định việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị- xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 03/10/2017 của Ban Bí thư ban hành Hướng dẫn khung để các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Quy định số 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Bí thư về giám sát của MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên; xử lý kịp thời, đúng quy định các thông tin phản ánh từ các tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến cán bộ.

8.2- Tổ chức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với từng đối tượng cán bộ một cách phù hợp. Tiếp nhận và xử lý kịp thời, hiệu quả những ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân.

8.3- Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương người đứng đầu cấp ủy các cấp định kỳ tiếp dân; bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ và cấp ủy viên dự sinh hoạt với chi bộ khu dân cư; đảng viên công tác tại xã, phường, thị trấn sinh hoạt đảng tại chi bộ khu dân cư. Thực hiện việc phân công cán bộ, đảng viên phụ trách hộ gia đình nơi cư trú với các hình thức phù hợp để nắm chắc tình hình cơ sở, gắn bó mật thiết với nhân dân; truyền đạt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân và lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; đồng thời qua đó để nhân dân thực hiện việc giám sát cán bộ, đảng viên.
 
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 
1- Các cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức quán triệt đến đội ngũ cán bộ, đảng viên về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Chương trình hành động này; căn cứ tình hình thực tế, rà soát, nắm chắc và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện.

Nêu cao trách nhiệm tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện; cần xác định những nhiệm vụ, giải pháp đột phá để chỉ đạo cụ thể hóa thực hiện có hiệu quả; hằng năm sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện.

2- Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Chương trình hành động này và bố trí ngân sách để thực hiện.

3- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng tổ chức tuyên truyền sâu rộng Chương trình hành động của Tỉnh ủy; hướng dẫn việc phổ biến, quán triệt Chương trình hành động ở các cấp; phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ.

4- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện Chương trình hành động, lấy ý kiến đánh giá của nhân dân đối với từng đối tượng cán bộ một cách phù hợp; qua đó kịp thời phản ánh, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến cán bộ. 

5- Trường Chính trị tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, ngăn ngừa tiêu cực trong việc dạy và học; phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các huyện ủy, thị ủy, thành ủy chỉ đạo, hướng dẫn trung tâm chính trị cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới phù hợp với các đối tượng cán bộ, đảng viên ở cấp huyện, cấp xã; phối hợp kiện toàn, bổ sung cán bộ các trung tâm chính trị cấp huyện.

6- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Phú Yên, các cơ sở đào tạo đóng trên địa bàn tỉnh và cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức; liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước, đảm bảo ngành học phù hợp với yêu cầu sử dụng của địa phương, cơ quan, đơn vị.

7- Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh đối với cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, cán bộ lãnh đạo, quản lý có vi phạm trong công tác cán bộ; chủ trì, tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định trong công tác cán bộ; phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng các kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ...; phối hợp Ban Cán sự đảng UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện và tham mưu sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình hành động.

PHỤ LỤC 1: cước chú số liệu

(1) Bao gồm cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã.

(2) Chương trình hành động số 07-CTr/TU, ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015; Chương trình hành động số 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng; Kế hoạch số 76-KH/TU, ngày 17/10/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ…

(3) Từ tháng 6/2012 đến nay, các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị của tỉnh đã tuyển dụng 3.100 công chức, viên chức, trong đó: Khối Đảng, đoàn thể: 223 người (trung cấp, cao đẳng 45 người, đại học 174 người, sau đại học 04 người); Khối Nhà nước: 2.877 người (trung cấp, cao đẳng 1.182 người, đại học 1.634 người, sau đại học 61 người).

(4) Từ tháng 6/2012 đến nay thu hút 118 bác sĩ về công tác tại tỉnh (89 bác sĩ đa khoa, 11 bác sĩ y học cổ truyền, 14 bác sĩ y học dự phòng, 04 bác sĩ răng hàm mặt).

(5) - Đối với cấp tỉnh: BCH Đảng bộ tỉnh 58 đ/c (trong đó: cán bộ nữ: 12 đ/c (20,69%)); UVBTV Tỉnh ủy 17 đ/c (trong đó: cán bộ nữ: 02 đ/c (11,76%), dân tộc thiểu số: 02 đ/c (11,76%)); Bí thư Tỉnh ủy 03 đ/c (trong đó: cán bộ nữ: 01 đ/c (33,33%), dân tộc thiểu số: 01 đ/c (33,33%)); Phó Bí thư Tỉnh ủy 07 đ/c (trong đó: cán bộ nữ 03 đ/c (42,86%), dân tộc thiểu số: 01 đ/c (14,29%)); CT HĐND tỉnh 03 đ/c (trong đó: dân tộc thiểu số: 01 đ/c (33,33%)); CT UBND tỉnh 04 đ/c (trong đó: cán bộ nữ 01 đ/c (25%), dân tộc thiểu số: 01 đ/c (25%)); PCT HĐND tỉnh 06 đ/c (trong đó: cán bộ nữ: 01 đ/c (16,67%), dân tộc thiểu số: 01 đ/c (16,67%)); PCT UBND tỉnh 10 đ/c (trong đó: cán bộ nữ: 02 đ/c (20%)); Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh 01 đ/c; chức danh Phó trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh 01 đ/c.

- Quy hoạch lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh: Cấp trưởng 68 đ/c (trong đó: cán bộ trẻ dưới 35 tuổi: 08 đ/c (11,76%), cán bộ nữ: 27 đ/c (39,71%), dân tộc thiểu số: 01 đ/c (1,47)). Cấp phó 235 đ/c (trong đó: cán bộ trẻ dưới 35 tuổi:25 đ/c (10,64%), cán bộ nữ: 70 đ/c (29,79%), dân tộc thiểu số: 02 đ/c (0,85)).

- Đối với cấp huyện: BCH: 611 đ/c (trong đó: cán bộ trẻ dưới 35 tuổi:93 đ/c (15,22%), cán bộ nữ: 166 đ/c (27,17%), dân tộc thiểu số: 42 đ/c (6,87%)); BTV: 183 đ/c (trong đó: cán bộ trẻ dưới 35 tuổi: 06 đ/c (3,28%), cán bộ nữ: 49 đ/c (26,76%), dân tộc thiểu số: 09 đ/c (4,92%)); Bí thư: 25 đ/c (trong đó: cán bộ nữ 01 đ/c (4%)); Phó Bí thư: 50 đ/c (trong đó: cán bộ nữ 07 đ/c (14%)); Chủ tịch HĐND: 21 đ/c (trong đó: cán bộ nữ 01 đ/c (4,76%)); Chủ tịch UBND: 24 đ/c (trong đó: cán bộ nữ 01 đ/c (4,17%)).

- Đối với cấp xã: BCH: 2.586 đ/c (trẻ dưới 35 tuổi 1.044 đ/c (40,37%), nữ 966 đ/c (37,35%), dân tộc thiểu số 212 đ/c (8,2%)); BTV 880 đ/c (trẻ dưới 35 tuổi 302 đ/c (34,32%), nữ 239 đ/c (27,16%), dân tộc thiểu số 81 đ/c (9,2%)); Bí thư 306 đ/c, Phó Bí thư 496 đ/c, Chủ tịch HĐND 307 đ/c, Chủ tịch UBND 324 đ/c.

(6) Từ tháng 4/2016 đến nay, đã đào tạo và cử hơn 2.500 lượt cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị (trong đó: cử nhân chính trị các chuyên ngành 61 đồng chí; cao cấp lý luận chính trị 521 đồng chí; trung cấp lý luận chính trị 1.993 đồng chí); 526 cán bộ đào tạo sau đại học (trong đó: tiến sĩ 20 đồng chí; thạc sĩ, bác sĩ (dược sĩ) chuyên khoa I, chuyên khoa II là 506 đồng chí); 580 cán bộ đào tạo đại học; hơn 10.800 lượt cán bộ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý Nhà nước… Đến nay, toàn tỉnh có 32 tiến sĩ, 1.571 thạc sĩ, 13.035 cử nhân.

(7) Từ tháng 6/2012 đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã luân chuyển, điều động 49 lượt cán bộ, công chức (trong đó luân chuyển 16 đ/c); các sở, ban ngành tỉnh và các cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy đã thực hiện việc điều động, luân chuyển 1.225 lượt cán bộ, công chức, viên chức (trong đó luân chuyển 193 đ/c).

(8) Thống kê cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hiện cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ chiếm 3%, du lịch chiếm 0.6 %, nông nghiệp chiếm 9,91%.

Theo Chương trình hành động số 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy, đến năm 2020 có 9 bác sỹ/1 vạn dân; đến nay mới chỉ đạt 6,8 bác sỹ/1 vạn dân.  

(9) Hiện toàn tỉnh có 451 người (chiếm 2,17%) chưa đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch, hạng theo quy định; số người có trình độ cao đẳng, trung cấp: Viên chức ngành giáo dục cấp huyện còn 3.787 người (chiếm 33,57% so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện); cán bộ, công chức cấp xã 238 người (chiếm 10,07% so với tổng số cán bộ, công chức cấp xã).

(10) Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, từ năm 2016 đến nay, các cơ quan chức năng trong toàn Đảng bộ tỉnh đã phát hiện, xử lý kỷ luật 183 trường hợp, cụ thể như sau:

- 77 trường hợp có biểu hiện suy thoái về tư tưởng (khiển trách 41; cảnh cáo 27; cách chức 04; khai trừ 5), gồm các biểu hiện sau: Biểu hiện số (4) Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác. Biểu hiện số (8) Tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức.

- 74 trường hợp có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống (khiển trách 32; cảnh cáo 22; cách chức 04; khai trừ 16), gồm các biểu hiện sau: Biểu hiện số (2) Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ. Biểu hiện số (3) Kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. Biểu hiện số (6) Quyết định hoặc tổ chức thực hiện gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên...; mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy định; chi tiêu công quỹ tùy tiện, vô nguyên tắc. Biểu hiện số (7) Tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để trục lợi. Biểu hiện số (9) Sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội.

- 32 trường hợp có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” (khiển trách 19; cảnh cáo 9; cách chức 01; khai trừ 03), gồm biểu hiện sau: Biểu hiện số (3) Làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

(11) Nhiệm kỳ 2015-2020, số cán bộ, đảng viên bị xử lý kỷ luật trong toàn tỉnh là 627; xử lý hình sự là 33.

(12) Đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế là có hiểu biết rộng; sử dụng được một trong các ngoại ngữ quốc tế: Anh, Pháp, Nga, Trung, Tây Ban Nha, Arab; sử dụng thành thạo máy tính; có kiến thức, kỹ năng, chuyên môn phù hợp, hiểu biết về thông lệ và luật pháp quốc tế, có khả năng làm việc độc lập, làm theo nhóm...

(13) Trình độ ngoại ngữ bậc 4: Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau (quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT, ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam).

(14) Luật số 52/2019/QH14 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Hướng dẫn số 37-HD/BTCTW, ngày 04/8/2015 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung trong tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội; Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. 
PHỤ LỤC 2: phân công triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình hành động số 07-CTr/TU, ngày 02/7/2021 của Tỉnh ủy 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây